Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các biểu mẫu Tờ khai đăng ký, Đơn đề nghị cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận, Giấy phép và Báo cáo nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
Căn cứ Nghị định số 71/2022/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BTTTT ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về quy định các biểu mẫu Tờ khai đăng ký, Đơn đề nghị cấp Giấy phép, Giấy Chứng nhận, Giấy phép và Báo cáo nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 19/2016/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định các biểu mẫu Tờ khai đăng ký, Đơn đề nghị cấp Giấy phép, Giấy chứng nhận, Giấy phép và Báo cáo nghiệp vụ theo quy định tại Nghị định số 06/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình.
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 2, như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu áp dụng cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ phát thanh, truyền hình, thu xem kênh chương trình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh tại Việt Nam, gồm:Mẫu số 02/DVTHTT về Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; Mẫu số 06/DVTHTT về Giấy chứng nhận đăng ký danh Mục kênh trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; Mẫu số 09/DVTHTT về Biểu mẫu báo cáo định kỳ hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; Mẫu số 10/DVTHTT về Biểu mẫu báo cáo nhanh theo tháng hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền.
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 2, như sau:
Sửa đổi, bổ sung một số biểu mẫu áp dụng cho các cơ quan báo chí có Giấy phép hoạt động phát thanh, truyền hình, gồm:Mẫu số 13/SXCT về Giấy phép sản xuất kênh chương trình phát thanh, truyền hình trong nước; Mẫu số 15/BTCT về Giấy phép biên tập kênh chương trình nước ngoài trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền;Mẫu số 16/SXCT về Biểu mẫu báo cáo hoạt động liên kết sản xuất chương trình, kênh chương trình; hoạt động biên tập, biên dịch nội dung theo yêu cầu.
b) Bổ sung Khoản 3 Điều 2, như sau:
Bổ sung phụ lục hướng dẫn kê khai một số biểu mẫu, gồm: Đơn đề nghị cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; Tờ khai đăng ký/ sửa đổi/ bổ sung danh mục kênh chương trình trên dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền; Tờ khai đăng ký thu tín hiệu truyền hình nước ngoài trực tiếp từ vệ tinh.
2. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 4, như sau:
“1. Định kỳ 3 tháng, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình quảng bá, các doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có trách nhiệm báo cáo hoạt động cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tại địa phương phù hợp phạm vi cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp theo mẫu số 09/DVTHTT và mẫu số 11/DVTHQB quy định tại Điều 2 của Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo trong hai mươi (20) ngày đầu tiên của tháng một (1), tháng tư (4), tháng bẩy (7) và tháng mười (10) hàng năm.”
b) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 4, như sau:
“2. Định kỳ hàng tháng, các doanh nghiệp được cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền có trách nhiệm báo cáo nhanh số liệu thuê bao, số liệu nội dung theo yêu cầu trên dịch vụ cho Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử theo mẫu số 10/DVTHTT quy định tại Điều 2 của Thông tư này. Thời hạn gửi báo cáo trong hai mươi (20) ngày đầu tiên hàng tháng trừ tháng một (1), tháng tư (4), tháng bẩy (7) và tháng mười (10) hàng năm”.
c) Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Điều 4, như sau:
“5. Báo cáo của các cơ quan, doanh nghiệp gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính về Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử hoặc gửi trên cổng cung ứng dịch vụ công trực tuyến của Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử tại địa chỉ https://report.abei.gov.vn/ ”
Điều 2. Hiệu lực thi hành và các quy định chuyển tiếp
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày……tháng…… năm 2023.
2. Các Giấy phép, Giấy chứng nhận đã được cấp tiếp tục có hiệu lực đến hết thời hạn của Giấy phép, Giấy chứng nhận.
3. Các doanh nghiệp nước ngoài đã triển khai cung cấp dịch vụ phát thanh, truyền hình trả tiền trên mạng Internet xuyên biên giới tới người sử dụng tại Việt Nam trước ngày 01 tháng 01 năm 2023, đang thực hiện thủ tục cấp Giấy phép cung cấp dịch vụ truyền hình trả tiền, phải thực hiện báo cáo theo quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Trách nhiệm thi hành
1. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị tổ chức, cá nhân phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBND các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Hiệp hội truyền hình trả tiền Việt Nam;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Công báo;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng, Các cơ quan và đơn vị thuộc Bộ, Cổng thông tin điện tử;
- Các cơ quan báo chí có GP hoạt động phát thanh, truyền hình;
- Các đơn vị cung cấp dịch vụ PTTH;
- Lưu: VT, Cục PTTH&TTĐT.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|