THÔNG TƯ
Quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 48/2022/NĐ-CP ngày 26 tháng 07 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 8 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Nghị định số 59/2022/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định về định danh và xác thực điện tử;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Chuyển đổi số quốc gia;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về chức năng, tính năng kỹ thuật của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi là các bộ), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là các tỉnh).
2. Các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc cung cấp giải pháp, xây dựng, phát triển, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
3. Cơ quan quản lý Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (Cục Chuyển đổi số quốc gia – Bộ Thông tin và Truyền thông).
4. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc kết nối Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh là hệ thống được xây dựng tập trung, thống nhất, tạo thành từ Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh để tiếp nhận, giải quyết, theo dõi, đánh giá chất lượng thực hiện thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh là phân hệ giao tiếp của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cho cá nhân, tổ chức để cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp cho tổ chức, cá nhân.
3. Phân hệ giải quyết thủ tục hành chính của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh là phân hệ giao tiếp cho cán bộ, công chức, viên chức thực hiện chức năng hỗ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
4. Người sử dụng là các tổ chức, cá nhân sử dụng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh để khai thác thông tin, thực hiện các dịch vụ phục vụ nhu cầu của mình.
5. Cơ quan cung cấp dịch vụ công trực tuyến là cơ quan tiếp nhận và thực hiện dịch vụ công trực tuyến cho người sử dụng (sau đây gọi tắt là cơ quan cung cấp dịch vụ).
6. Thiết bị di động là các thiết bị kết nối mạng không dây có cài đặt phần mềm ứng dụng, dễ dàng mang theo và sử dụng trong nhiều môi trường. Các thiết bị này bao gồm: các thiết bị nhỏ (như điện thoại thông minh), các thiết bị lớn hơn (như máy tính bảng).
Chương II
QUY ĐỊNH XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CẤP BỘ, CẤP TỈNH
Điều 4. Yêu cầu chung
1. Tuân thủ quy định về xây dựng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh theo Điều 14 sửa đổi bổ sung khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 6 Điều 25, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2021.
2. Tuân thủ Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ/Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh hiện hành. Việc kết nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin thực hiện thông qua nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp bộ, cấp tỉnh (LGSP) và nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia.
3. Tuân thủ các quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện.
4. Tuân thủ các quy định trong việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
5. Việc xây dựng Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh bảo đảm theo nguyên tắc:
a) Xây dựng tập trung, thống nhất trên cơ sở hợp nhất Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Lấy người sử dụng làm trung tâm: các hồ sơ thủ tục hành chính điện tử đã cung cấp thành công và vẫn còn giá trị sử dụng theo quy định của pháp luật thì không phải cung cấp lại, giao diện thân thiện, dễ sử dụng, thuận tiện cho người sử dụng, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến nhanh gọn hơn, giảm thiểu số lần người sử dụng phải đến làm trực tiếp, hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận, sử dụng dịch vụ.
6. Bảo đảm khả năng kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các cơ quan nhà nước (gồm các hệ thống thông tin nội bộ của các bộ, tỉnh và các cơ sở dữ liệu quốc gia, hệ thống thông tin có quy mô, phạm vi từ Trung ương đến địa phương) phục vụ công tác phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng và khai thác, sử dụng lại thông tin, dữ liệu đã có.
7. Bảo đảm khả năng kết nối với hệ thống thông tin của các doanh nghiệp bưu chính phục vụ việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính; hệ thống thông tin quản lý Danh mục điện tử dùng chung của các cơ quan nhà nước phục vụ phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam và Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số của Bộ Thông tin và Truyền thông, công cụ dùng chung của Bộ Thông tin và Truyền thông: nền tảng khảo sát, thu thập ý kiến người dân.
8. Bảo đảm sẵn sàng kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính với tổ chức, cá nhân có yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính thông qua các phương tiện điện tử, truyền thông, mạng xã hội.
9. Bảo đảm khả năng cung cấp công cụ, phương thức tiếp nhận, xử lý, trả kết quả hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính, phối hợp giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường mạng.
10. Bảo đảm khả năng cung cấp công cụ hỗ trợ cơ quan có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính trong công tác tổ chức, quản lý, khai thác, lưu trữ hồ sơ thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân theo đúng quy định của pháp luật.
11. Bảo đảm an toàn thông tin trong hoạt động vận hành, kết nối; khả năng quản lý tài khoản và xác thực tập trung.
12. Bảo đảm yêu cầu nghiệp vụ của Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính quy định tại Điều 23, Thông tư số 01/2023/TT-VPCP.
13. Bảo đảm các yêu cầu nghiệp vụ cần thực hiện liên thông, kết nối, chia sẻ dữ liệu khác theo quyết định của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 5. Yêu cầu cấu trúc, bố cục
Cấu trúc, bố cục Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh bao gồm 3 phần: phần đầu trang, phần thông tin và phần chân trang. Cụ thể như sau:
a) Phần đầu trang: Đây là phần đầu của Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh và được hiển thị trên tất cả các trang trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. Phần đầu trang có các thành phần cơ bản sau:
- Phần quảng cáo: là những hình ảnh được thiết kế bắt mắt nhằm thu hút sự chú ý của người sử dụng; các bộ, các tỉnh triển khai tùy theo nhu cầu thực tế.
- Thông tin Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh:
+ Góc trái trên cùng hiển thị: Logo, tên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh, có thể thêm câu slogan ngắn.
+ Góc phải trên cùng hiển thị hai nút: Đăng ký, đăng nhập.
-Đường dẫn trang chủ:Được gắn trực tiếp vào biểu tượng logo và tên của Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh; gắn vào nút Trang chủ.
- Thanh điều hướng: Được đặt ở phần đầu trang, chứa các đường dẫn tới các trang khác trên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. Thanh điều hướng đảm bảo các thành phần được xếp theo thứ tự như sau:
+ Trang chủ: Chuyển về trang chủ của Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh hiện tại.
+ Giới thiệu: Giới thiệu chung về Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh; các chức năng có trên menu và giao diện dành cho người sử dụng. (Không bắt buộc áp dụng)
+ Thủ tục hành chính: cung cấp danh sách thủ tục hành chính.
+ Dịch vụ công trực tuyến: nộp hồ sơ trực tuyến.
+ Tra cứu hồ sơ: thực hiện tra cứu hồ sơ, có thể tạo thanh điều hướng con phục vụ tra cứu nhiều thành phần. (Khuyến nghị áp dụng)
+ Phản ánh kiến nghị: Gửi phản ánh kiến nghị, tra cứu kết quả trả lời.
+ Đánh giá: Đánh giá sự hài lòng của người sử dụng.
+ Thống kê: Thống kê tình trạng giải quyết thủ tục hành chính.
+ Hỗ trợ: tạo thanh điều hướng con bao gồm Hướng dẫn sử dụng, câu hỏi thường gặp, hỏi - đáp, khảo sát ý kiến,…
+ Dịch vụ khác. (Không bắt buộc áp dụng)
b) Phần thông tin: là phần nằm ở giữa phần đầu trang và phần chân trang thể hiện các hạng mục thông tin của Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
- Ô tìm kiếm nâng cao: ô tìm kiếm nâng cao phục vụ tìm kiếm thông tin dịch vụ công, hiển thị to, rõ ràng và đặt ngay dưới thanh điều hướng. Nội dung tìm kiếm tối thiểu theo từ khóa, cơ quan, lĩnh vực.
- Nút kêu gọi hành động: hiển thị các nút này bên cạnh hoặc ở dưới ô tìm kiếm nâng cao với mục đích thu hút sự chú ý của người sử dụng trong việc: nộp dịch vụ công trực tuyến, tra cứu hồ sơ, thanh toán trực tuyến,.... (Không bắt buộc áp dụng)
- Danh sách các lĩnh vực thực hiện dịch vụ công. (Khuyến khích áp dụng)
c) Phần chân trang: Là phần cuối cùng của Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh. Chân trang được hiển thị trên tất cả các trang và chứa tối thiểu các thông tin bao gồm: Tên cơ quan chủ quản Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh; địa chỉ cơ quan chủ quản; hỗ trợ (Tổng đài hoặc số điện thoại hỗ trợ); thư điện tử của cơ quan chủ quản; các thông tin khác (Nếu có).
Điều 6. Yêu cầu chức năng
1. Chức năng của Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh gồm các chức năng cơ bản như sau:
a) Xác thực người sử dụng;
b) Cung cấp mức độ thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến;
c) Danh mục thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến;
d) Tạo lập hồ sơ hành chính điện tử;
đ) Trao đổi thông tin với người sử dụng trong quá trình thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, một phần;
e) Biểu mẫu điện tử tương tác;
g) Tải ảnh chụp, hồ sơ, tài liệu lên Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh;
h) Tích hợp chữ ký số;
i) Chức năng tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính/bưu chính công ích;
k) Thanh toán trực tuyến;
l) Trả kết giải quyết thủ tục hành chính dưới dạng điện tử;
m) Tra cứu dịch vụ công theo tiêu chí;
n) Tra cứu hồ sơ;
o)Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về giải quyết thủ tục hành chính;
p) Đánh giá sự hài lòng của người sử dụng;
q) Thống kê kết quả giải quyết hồ sơ;
r) Hướng dẫn thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến;
s) Hỏi - đáp, khảo sát ý kiến người sử dụng;
t) Trợ lý ảo;
u) Quản lý thông tin người sử dụng;
ư) Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân;
v) Ghi lưu nhật ký, thống kê, báo cáo truy cập.
2. Chức năng phân hệ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính gồm các chức năng cơ bản như sau:
a) Quản lý danh mục thủ tục, hồ sơ, biểu mẫu;
b) Quản lý danh mục trạng thái xử lý thủ tục hành chính;
c) Giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính;
d) Báo cáo thống kê;
đ) Quản lý hồ sơ, tài liệu;
e) Quản lý danh mục điện tử dùng chung;
g) Quản trị người sử dụng;
h) Theo dõi quá trình xử lý hồ sơ thủ tục hành chính;
i)Điều hành, tác nghiệp;
k) Các tiện ích;
l) Liên thông, tích hợp.
3. Các yêu cầu cụ thể chức năng phân hệ Cổng dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Các yêu cầu cụ thể chức năng phân hệ giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 7. Yêu cầu hiệu năng
1. Đảm bảo hiệu năng tải trang dành cho trải nghiệm người sử dụng: được đo trong quá trình hệ thống chịu tải giả lập tương đương với yêu cầu của đơn vị quản lý vận hành, đảm bảo đáp ứng: Thời điểm nội dung hiển thị đầu tiên, nội dung hiển thị lâu nhất, thời điểm tương tác, tốc độ tải nội dung, thời gian đáp ứng.
2. Đảm bảo hiệu năng của hệ thống bao gồm: thời gian phản hồi trung bình, thời gian phản hồi chậm nhất, khả năng truy cập và sử dụng đồng thời, thời gian hoạt động liên tục.
3. Các yêu cầu cụ thể quy định tại Phụ lục III và Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn thông tin.
2. Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phải tuân thủ bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ tại Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ, Thông tư số 12/2022/TT-BTTTT ngày 12/8/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Tiêu chuẩn quốc gia - Công nghệ thông tin - Các kỹ thuật an toàn - Yêu cầu cơ bản về an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ (TCVN 11930:2017).
3. Đối với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh có cấp độ 3 trở lên, yêu cầu phải triển khai phương án giám sát theo quy định của pháp luật trước khi đưa vào khai thác, sử dụng; Thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin trước khi đưa hệ thống vào vận hành, khai thác sử dụng và định kỳ kiểm tra, đánh giá hoặc đột xuất khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Yêu cầu kết nối Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số
1. Dữ liệu Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số (gọi tắt là Hệ thống EMC) thu thập từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Cơ quan quản lý Hệ thống EMC và cơ quan, tổ chức, cá nhân có các hoạt động kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống EMC có trách nhiệm lưu lại nhật ký (log) thực hiện kết nốiđể phục vụ công tác theo dõi, kiểm tra, giám sáttối thiểu 03 năm kể từ thời điểm kết nối hoàn thành.
3. Quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện kết nối
a) Khai thác, sử dụng dữ liệu trên Hệ thống EMC thu thập từ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnhcủa đơn vị.
b) Đề nghị cơ quan quản lý Hệ thống EMCgiải quyết các vướng mắc làm ảnh hưởng đến quyền khai thác, sử dụng thông tin; các sự cố trong quá trình kết nối thông qua địa chỉ thư điện tử, qua số điện thoại liên hệ, qua làm việc tại trụ sở cơ quan quản lý Hệ thống EMC hoặc bằng văn bản đề nghị hỗ trợ, giải quyết vướng mắc.
4. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện kết nối
a) Phối hợp cơ quan quản lý Hệ thống EMCthường xuyênrà soát, đánh giá đảm bảo dữ liệu, mã nhúng, cấu hình hệ thống, cấu hình kết nối đầy đủ và chính xác.
b) Thông báo cho cơ quan quản lý Hệ thống EMC khi có sự thay đổi về mã nhúng, cấu hình hệ thống, cấu hình kết nối, các vấn đề khiến dữ liệu tắc nghẽn và mất dữ liệu xảy ra từ phía Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của đơn vị.
c) Thực hiện cung cấp đầy đủ danh sách tài khoản người dùng, thủ tục hành chính, dịch vụ công trực tuyến bằng cách cập nhật lên Hệ thống EMC và thông báo cho cơ quan quản lý Hệ thống EMC.
5. Trách nhiệm của cơ quan quản lý Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số
a) Xây dựng tài liệu hướng dẫn và hỗ trợ kỹ thuật thực hiện kết nốiHệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số và và Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân có Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giải quyết, xử lý sự cố vướng mắc phát sinh trong quá trình kết nối.
c) Phối hợp đơn vị có liên quan thực hiện rà soát, đánh giá đảm bảo dữ liệu đầy đủ, chính xác; toàn vẹn mã nhúng; cấu hình kết nối đầy đủ, hoạt động bình thường.
Điều 10. Yêu cầu khác
Ngoài việc đáp ứng các yêu cầu cấu trúc, bố cục; chức năng; hiệu năng; bảo đảm an toàn thông tin; kết nối Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và sử dụng dịch vụ Chính phủ số được quy định từ Điều 4 đến Điều 9 của Thông tư này, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh phải đáp ứng các tiêu chí được quy định cụ thể tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan chuyên môn triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Các cá nhân, tổ chức có liên quan có trách nhiệm tuân thủ các quy định của Thông tư này trong việc cung cấp giải pháp, xây dựng, phát triển, vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá hiệu quả, đáp ứng yêu cầu kỹ thuật trong cung cấp thông tin và triển khai dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước hàng năm (tối thiểu 1 lần/năm); công bố các Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh đáp ứng tiêu chí theo quy định của Thông tư này.
4. Cục Chuyển đổi số quốc gia - Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn thực hiện các nội dung của Thông tư này; tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc tuân thủ các quy định của Thông tư này; tham mưu cho Bộ Thông tin và Truyền thông xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Thông tư này.
Điều 12. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2023.
2. Bãi bỏ Thông tư số 22/2019/TT-BTTTT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về tiêu chí chức năng, tính năng kỹ thuật của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một của điện tử cấp bộ, cấp tỉnh; bãi bỏ Điều 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước và thực hiện thống nhất theo quy định tại Thông tư này.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉnh sửa, nâng cấp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ, cấp tỉnh cho phù hợp với các tiêu chí quy định tại Thông tư này bảo đảm tuân thủ các yêu cầu trong vòng 06 tháng kể từ ngày Thông tư có hiệu lực.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh những điểm chưa phù hợp, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, giải quyết./.