Điều 3.2.LQ.48. Chính sách phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
(Điều 48Luật số 67/2006/QH11, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007)
1. Nhà nước có chính sách ưu đãi, ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, đặc biệt chú trọng công nghiệp phần mềm và công nghiệp nội dung để trở thành một ngành kinh tế trọng điểm trong nền kinh tế quốc dân.
2. Nhà nước khuyến khích các nhà đầu tư tham gia hoạt động đầu tư mạo hiểm vào lĩnh vực công nghiệp công nghệ thông tin, đầu tư phát triển và cung cấp thiết bị số giá rẻ.
3. Chính phủ quy định cụ thể mức ưu đãi, ưu tiên và các điều kiện khác cho phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
Điều 3.2.NĐ.2.5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin
(Điều 5 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/6/2007)
1. Bộ Bưu chính, Viễn thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan thực hiện quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Bưu chỉnh, Viễn thông trong việc quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trưng ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin trong phạm vi địa phương theo quy định của Chính phủ.
Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công nghiệp công nghệ thông tin tại địa phương.
Điều 3.2.NĐ.2.6. Nguyên tắc hợp tác quốc tế trong hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin
(Điều 6 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/6/2007)
Nhà nước có chính sách và biện pháp đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin với các nước, các tổ chức quốc tế trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, cùng có lợi, phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế nhằm phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, góp phần tăng cường quan hệ hợp tác hữu nghị và hiểu biết lẫn nhau giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế.
Điều 3.2.NĐ.2.7. Nội dung hợp tác quốc tế trong hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin
(Điều 7 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09/6/2007)
1. Tuyên truyền quảng bá định hướng chiến lược, chính sách phát triển công nghiệp công nghệ thông tin với các nước, các tổ chức quốc tế.
2. Thiết lập, phát triển quan hệ hợp tác trong hoạt động công nghiệp công nghệ thông tin.
3. Tham gia các tổ chức quốc tế về công nghiệp công nghệ thông tin.
4. Hợp tác, hỗ trợ và thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực về công nghiệp công nghệ thông tin.
5. Hợp tác nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ tiên tiến.
6. Trao đổi thông tin, kinh nghiệm phát triển công nghiệp công nghệ thông tin.
7. Xây dựng và thực hiện chương trình, dự án quốc tế về công nghiệp công nghệ thông tin.